Thứ Sáu, 24 tháng 2, 2017

THE FIRST ARTICLE

HELLO EVERYONE!

Good night to you. This is the first time I created a blog and write a article by Englih (E). Reading, Speaking, Listening, writeing E is my best dream. But....

I have learning E for 10 years. You know, so long, but I don't know about E so much. I'm so sad about that.

So, I creat a blog about LEARNING ENGLISH. I want read and write on Internet.

February, 25th, 2017 - Now I come back to my blog and continue with my ambition about English. Fist, I want to reading article on Interent, then I want to listening - special Hollywood film; third I want to fluently speak and write by English to my job.

I'm a conten marketing by Vnese now. But If you want development yourself, you have to write by another language and I choice English. I wil do it now. Someday I DID IT.

Thứ Sáu, 11 tháng 7, 2014

Tiếng Anh: phân biệt cách sử dụng giữa những chữ có cùng "THER" ở đuôi



Bài viết hôm nay giúp bạn phân biệt giữa những chữ có cùng đuôi "THER", có cách đọc khá giống nhau và dễ làm nhiều người nhầm lẫn. Đó là 3 từ: 
EACH OTHER, ONE ANOTHER, TOGETHER   

Each other ( nhau ): dùng cho 2 đối tượng thực hiện hành động có tác động qua lại
Ex: Mary and Tom love each other : Mary và Tom yêu nhau => người này yêu người kia và người kia cũng yêu trở lại người này => có tác động qua lại.

One another (nhau) :
Cách dùng giống như "each other" nhưng dùng khi có 3 đối tượng trở lên. <Tuy nhiên xu hướng hiện nay người ta thường dùng each other thay cho cả one another>
Ex: Through the Internet people are discovering new ways to share relevant information with one another.
Nhờ internet mà mọi người khám phá nhiều thông tin khác nhau và chia sẻ chúng với nhau 

Together : (cùng nhau)
Dùng khi các đối tượng cùng thực hiện hành động nào đó mà không có tác động qua lại
Ex: We go to school together : chúng tôi cùng nhau đến trường => mạnh ai nấy đi, không ai tác động qua lại gì.

Một ví dụ dễ thấy:
Ex1: You and I kiss the baby together : tôi và bạn hôn đứa bé => tôi và bạn không có hôn nhau => tôi và bạn không có tác động qua lại, mà cùng nhau tác động lên đối tượng khác
Ex2: You and I kiss each other : tôi và bạn hôn nhau => tôi và bạn có tác động qua lại

Mình thích câu cuối nè. Chúc các bạn có được tình yêu cho mình và KISS EVERYDAY nhe. Chúng rất hữu ích đấy. 
Happy everyday. 

Thứ Hai, 7 tháng 7, 2014

Học tiếng Anh không hề khó

Học tiếng Anh không hề khó như bạn tưởng tượng. Thực ra trong chúng có một mối liên kết rất sâu sắc giữa các từ vựng với nhau. Chỉ cần để ý một chút và có những website, blog chỉ dẫn là chúng ta có thể tự học. Cứ học từ từ và bạn sẽ đạt được mục đích của mình.
My Graduation 


So am I (Tôi cũng vậy)
1.
wood: gỗ
the woods: rừng
tree: cây
→ the trees: rừng
the woods = the trees = the forest: rừng
2.
drunkard = alcoholic = boozer: sâu rượu

3. Trời mưa 5 ngày liên tục - có 5 cách nói đều bắt đầu bằng It has rained 
It has rained 5 days in a row.
It has rained in 5 successive days.
It has rained in 5 consecutive days.
It has rained in 5 days straight.

4.
to continue: tiếp tục
to discontinue: không tiếp tục
continuation: sự tiếp tục (tiếp nối cái trước đó)
discontinuation: sự không tiếp tục
continuity: tính liên tục (không đứt quãng)
discontinuity: tính không liên tục
continued: liên tục (dùng trước danh từ)
discontinued: không liên tục
continual: liên tục
discontinual: không liên tục
5.
but for = if it hadn't been for: nếu không có, nếu không vì (thường dùng với If 3)
e.g. But for war, we would have married.
Nếu không có chiến tranh, chúng tôi đã cưới nhau rồi.

e.g. If it hadn't been for my duty, I wouldn't have gone there.
Nếu đó không vì nhiệm vụ, tôi đã không đi tới đó.
6.
adversary = antagonist = rival = opponent: đối thủ

Chủ Nhật, 6 tháng 7, 2014

Bí quyết tự học để đạt IELTS 7.0 trong 6 tháng !!!

Bí quyết tự học để đạt IELTS 7.0 trong 6 tháng !!!
==============================

Bài viết này dành cho những ai tự học, chưa biết phải bắt đầu từ đâu, hoặc những ai đang học và thiếu nguồn tài liệu, những ai không muốn tốn quá nhiều tiền vào vụ thi IELTS này... bla bla...

Quy trình gồm 2 giai đoạn :
GIAI ĐOẠN 1: 2,5- 3 THÁNG, GIAI ĐOẠN CỦNG CỐ NỀN TẢNG. 
GỒM: cải thiện PRONUNCIATION, VOCABULARY, GRAMMAR

* PRONUNCIATION: 
- Học lại cách phát âm các âm trong tiếng anh ( Sounds of English) cho thật chuẩn : Vào trang web của BBC : http://www.bbc.co.uk/worldservice/learningenglish/grammar/pron/sounds/ sẽ thấy phần hướng dẫn của Ms. Alex Bellem – cực kỳ chuẩn mực luôn.
- Thực hành phát âm các âm đó cho nhuyễn : Dùng sách English Pronunciation in Use
- Tập đọc các đoạn văn dài ( các bài Reports của Voalearning English), đặc biệt thích bài đọc của bác Steve Ember Cách học là in transcript của bài mình quan tâm ra 1 tờ giấy A4, để font chữ to, giãn rộng, sau đó nghe từng câu một, đánh dấu cách ngắt nghỉ, lên xuống, nối âm, trọng âm ... rồi đọc theo chậm rãi. Học đọc kiểu này lâu nhưng có cái ưu điểm tuyệt vời là đã học từ nào thì sẽ không bao giờ quên được cách phát âm của nó, và khi nghe nó sẽ nhận ra ngay.

* VOCABULARY: 
Học từ vựng, làm bài tập nhỏ ( cả nghe và đọc) trong các quyển sách sau ( xếp theo độ khó tăng dần) :
- Cambridge vocabulary for IELTS ( Pauline Cullen)
- Achieve IELTS Grammar and Vocabulary 
- English Vocabulary in Use Advance ( Michael McCathy – Felicity O’Dell)
- English Collocation in Use ( Michael McCathy – Felicity O’Dell) . Quyển này rất khó nhưng cực hay, rảnh thì hãy làm.
Học hết mấy quyển vừa rồi thì từ vựng của bạn đỉnh cao luôn.

* GRAMMAR:
- Hệ thống toàn bộ ngữ pháp căn bản : Cái này có rất nhiều sách, nhưng mình dùng 1 website này, nó hệ thống rất trực quan và dễ hiểu dễ nhớ :www.englishpage.com/
- Ngữ pháp tiếng anh Diễn Giải ( Lê Dũng) 
- Chuyên đề ngữ pháp tiếng anh và bài tập trắc nghiệm thực hành ( Lê Dũng) 
- English Grammar in Use ( Raymond Murphy) Quyển này rảnh thì làm thêm cũng được
Trong vòng 3 tháng này, phải thực hành và chiến đấu cả 3 mảng này cùng lúc, ví dụ buổi sáng học phát âm khoảng 20-30 phút ( đọc xong 1 bài VOA cho chuẩn mực là mỏi nhừ mồm luôn), xong làm vocabulary và grammar, trong khi làm 2 cái này thì luyện Listening luôn vì bài tập nghe khá nhiều, đến tối luyện giọng lần nữa bằng 1 bài trong cuốn English pronuncation in use là được.

GIAI ĐOẠN 2: 2,5-3 THÁNG, LUYỆN KỸ NĂNG, LÀM ĐỀ

I. LUYỆN KỸ NĂNG
Cái này làm trước khoảng 1 tháng hoặc song song với phần làm đề thi IELTS, vừa làm đề vừa củng cố kỹ năng cho chắc)

1. Listening: 
Sách: 
Listening Strategies for the IELTS test ( band 5 - 6.5) – Sách này ở Vn do bọn NTV phát hành, bán đắt lắm, ~100k cơ, nhưng vẫn nên mua để luyện nghe. Nhớ làm vào đó bằng bút chì nhé, để còn tẩy đi làm lại. Chỉ cần mua sách thôi, CD lên thằng google có đầy.
Radio/Video
Mình cứ nghe ngày nghe đêm, cứ rảnh là nghe, nếu có thể thì các bạn đăng ký 3G trọn gói trên điện thoại ấy, nghe rất tiện mà nghe xả láng luôn.
Nên nghe 1 số kênh sau:
BBC World Service
BBC 4: Intelligent Speech
CNN Student News ( video 10mins)
Những kênh trên nên nghe vì nó có nhiều đoạn Introduction & Interview, Individual long turn & Two-way ( or more) discussion – cái mà rất hay gặp trong bài thi Listening, và mình phải nói theo kiểu như thế trong phần Speaking nữa.

2. Reading:
Sách: Reading Strategies for the IELTS test ( band 5 - 6.5) – của NTV, giá 98k, làm bằng bút chì nhé, ko đến lúc muốn làm lại là lại tốn tiền đấy.
Đọc các đoạn văn và làm tasks trên trang web của Britishcouncil

3. Writing: 
Sách: 
Academic Writing for IELTS ( Sam McCatter) Quyển này rất hay.
VISUAL IELTS Gabi Duigu Quyển này cũng hay luôn, luyện viết Task1.
Lưu ý là quyển : Writing Strategies for the IELTS test (của NTV) thì không nên mua, mình dùng không thấy hiệu quả cho lắm, nó còn dài dòng nữa.

4. Speaking
Cứ tự luyện xong ghi âm rồi nghe lại, kiếm được bạn bè hay ai đó mà luyện cùng thì tốt. Có thể nói trực tiếp hoặc qua Skype cũng tiện.
Mình có 1 loạt file hướng dẫn speaking hiệu quả và các topic hay gặp, bạn nào cần thì email hoặc nhắn tin, mình gửi cho.

II. Làm đề IELTS
Bước 1. Học trong quyển Ready for IELTS ( Sam McCatter) ( 1 tuần)
Làm quen với cấu trúc đề thi IELTS ( ai quen rồi thì bỏ bước số 1 này)
Trong quyển này sẽ trình bày cấu trúc đề thi, có 14 units để tập luyện các dạng bài cơ bản, và các kỹ năng cơ bản của từng dạng bài. Làm quyển này cố gắng trong 1 tuần phải xong.
Bước 2. Tham khảo tips để củng cố kỹ năng thông qua các sách : ( 1 ngày để đọc, áp dụng lâu dài) 
IELTS TARGET BAND 7 của Simone Brave (Quyển này ngắn gọn, hữu dụng, nên đọc)
IELTS SURE SUCCESS của cái trường NICON nào đó, ( Quyển này dài dòng hơn chút, có thêm 1 số lời khuyên để thi, nên đọc)
Bước 3. Làm bộ đề Cambridge IELTS nổi tiếng (4 quyển,16 đề, 3 tuần)
Tính đến thời điểm này ( T4/2012) thì có tổng cộng 8 quyển, nhưng dựa trên những gì mình đã làm và chắt lọc ra, thì bạn chỉ nên làm các quyển Camb 5, 6, 7, 8 thôi. Lý do là các quyển Camb 1,2,3,4 đã xuất bản quá lâu rồi, mình làm xong chúng thì thấy nó có nhiều khác biệt so với cách tư duy của thời điểm hiện tại, và đề trong các quyển đó cũng không “gần” với những đề thi mới này.
Đó là nhận định chủ quan của mình thôi, các bạn có thời gian thoải mái thì cứ làm cho tăng exp, bác nào đã vội rồi thì không cần động vào mấy quyển đó làm gì cho mệt. (đến thời điểm này, 7/2013 thì có thêm cuốn 9 rồi nhé mem.:D)
Nên chia ra làm mỗi ngày 1 đề, ví dụ buổi sáng làm , buổi chiều chữa bài. Nhớ là phải chữa thật kỹ, khi review lại kết quả thì phải đếm số câu sai rồi lật lại xem tại sao lại thế, có vậy mới hoàn thiện được kỹ năng và tăng độ chuẩn xác.

>>> CHÚ Ý<<<
1.Khi làm đề thì nên thống kê lại các dạng bài nào hay sai, để còn sửa kịp
Cứ đề nào bị sai câu gì nhiều thì make note 1 phát cho dạng câu hỏi đó, ví dụ như làm đề 1 quyển camb 6 bị sai nhiều câu ở dạng Summary của bài listening và sai nhiều câu Heading ở reading chẳng hạn. Sau 3-4 đề thì thống kê lại xem ta sai cái gì nhiều nhất. Sau khi đã tìm ra điểm yếu rồi thì quay lại bước 2 đọc lại và thực hành lại tips nó dạy.

2. Làm đề vào sách thì nên làm bút chì, làm xong, thống kê chữa lỗi xong thì tẩy luôn đi, để về sau làm lại ( cái việc làm lại quan trọng lắm đấy) Ai cẩn thận hơn thì foto ra 2 bản làm cho tiện)

3. Sau khi làm xong 4 quyển lần 1 mà điểm trung bình khoảng 7.0 – 7.5 là ok rồi, còn nếu thấp quá, khoảng 5.5- 6.0 thôi thì tốt nhất là quay ngay lại bước 2 mà đọc tips, quay lại mấy cuốn sách luyện kỹ năng mà luyện, xong xuôi rồi làm lại 4 quyển này, trước khi làm nhớ đọc nhanh lại tips cho mỗi phần thi. 
Đến khi điểm tăng lên rồi thì chuyển sang bước tiếp theo.

Bước 4: Làm bộ sách IELTS PRACTICE PLUS 1,2,3 ( 3 tuần)
Bộ này rất khó, làm xong cực kỳ nản luôn, ví dụ bạn làm bộ cambridge được trung bình là 7.0, làm sang bộ plus nó giảm xuống còn 6.0 là cùng.
Có mấy lưu ý thế này:
Ielts Practice plus 1 (Vanessa Jakeman, Clare McDowell) 
Xuất bản đã lâu, đề thi hóc búa như kiểu đánh đố, làm quyển này xong thì nhuệ khí của các bác tụt xuống chỉ còn 1 nửa là may.
Vậy nên, quyển này làm thì cứ để tinh thần thật thoải mái, thi đấu cọ sát thôi chứ đừng ham hố đặt mục tiêu gì, được ít điểm thì cũng đừng buồn mà bỏ cuộc. Đừng dành quá nhiều thời gian cho quyển này.

Ielts Practice plus 2 (Morgan Terry, Judith Wilson)
Quyển này mới hơn chút, vẫn khó nhăn răng nhưng không đến nỗi là không lấy điểm cao được. Ở quyển này nên chú trọng đọc các chỗ nó giải thích cho câu trả lời, phải cố gắng hiểu bằng được lý do trả lời ấy.

Ielts Practice plus 3 (Margaret Matthews , Katy Salisbury)
Quyển này khá gần với hiện tại, mình đánh giá rất cao quyển này, đề thi nó gần với những gì ở thời điểm bây giờ hơn, và độ khó nó chỉ nhỉnh hơn quyển Camb 8 một chút.
Vẫn dùng chiến thuật như quyển Plus2 thôi, cố gắng đừng để có đáp án nào mình không hiểu.
Các sách nói trên, nếu có đủ thời gian thì nên làm lại ít nhất 1 lần, 1 phần là để test trình độ, 1 phần nữa là để kiểm tra xem mình đã fix thành công các lỗi hay gặp chưa.
Về việc làm lại đề thì các bác tự sắp xếp, nên quay vòng đề thi mà làm cho đỡ bị tình trạng “nhớ đề”.

Thứ Sáu, 4 tháng 7, 2014

Từ vựng tiếng Anh ngược chiều


Cuộc sống luôn ngược dòng và việc học tiếng Anh của chúng ta cũng vậy. Càng cố học lại càng quên đi. Một số từ vựng tiếng Anh trái ngược nhau đây sẽ giúp bạn học tiếng Anh nhanh hơn rất nhiều. \
Love now or ever 


TỪ VỰNG TRÁI NGƯỢC NHAU

1/downstream: xuôi dòng
upstream: ngược dòng

2/in a favorable wind: cùng chiều gió
in an adverse wind: ngược chiều gió

3/down the wind: xuôi gió
up the wind: ngược gió

4/in the same direction: đi cùng chiều
in the opposite direction: đi ngược chiều

5/in a direct ratio: tỉ lệ thuận
in a reverse ratio: tỉ lệ nghịch

6/clockwise: cùng chiều kim đồng hồ
counterclockwise: ngược chiều kim đồng hồ

Thứ Tư, 2 tháng 7, 2014

11 thành ngữ tiếng Anh siêu hay các bạn nhé



Đặc điểm chung của những thành ngữ này đều có cấu trúc As (như) + adj (tính từ) + as + O (vật thế được ví von.
AS BUSY AS A BEE - Chăm chỉ đi chơi như ong  đi 

  1.  As black as crow.................Đen như quạ
  2. As busy as a bee...................Chăm chỉ như ong
  3. As cunning as a fox.............Ranh như cáo
  4. As fat as a pig.............Béo như lợn
  5.  As fierce as a lion...............Giữ như cọp
  6.  As fierce as a tiger...........Ác như hùm
  7. As slippery as an eel.............Trơn như lươn
  8. As slow as a tortoise.............Chậm như rùa 
  9. As slow as a snail.............Chậm như sên
  10. As stink as a polecat.........Hôi như chồn
  11. As thick as ants..........Đông như kiến

Các động từ nấu ăn

-- CÁC ĐỘNG TỪ NẤU ĂN

 Ai thích nấu ăn thì lăn vô học những từ tiếng Anh liên quan đến nấu ăn đi nè hehe
Dinner alone. 


1. Peel -- /pi:l/ -- gọt vỏ, lột vỏ
2. Chop -- /tʃɔp/ -- xắt nhỏ, băm nhỏ
3. Soak -- /souk/ -- ngâm nước, nhúng nước
4. Drain -- /drein/ -- làm ráo nước
5. Marinate -- /ˈmarɪneɪt/ -- ướp
6. Slice -- /slais/ -- xắt mỏng
7. Mix -- /miks/ -- trộn
8. Stir -- /stə:/ -- khuấy, đảo (trong chảo)
9. Blend -- /blɛnd/ -- hòa, xay (bằng máy xay)
10. Fry -- /frai/ -- rán, chiên
11. Bake -- /beik/ -- nướng bằng lò
12. Boil -- /bɔil/ -- đun sôi, luộc
13. Steam -- /sti:m/ -- hấp
14. Grill -- /gril/ -- nướng
15. Bone -- /boun/ -- lọc xương
16. Stir fry -- /stə: frai/ -- xào
17. Stew -- /stju:/ -- hầm
18. Roast -- /roust/ -- quay
19. Simmer -- /'simə/ -- ninh
20. Spread -- /spred/ -- phết, trét (bơ, pho mai...)
21. Crush -- /krʌʃ/ -- ép, vắt, nghiền.
22. Knead -- /ni:d/ -- nhào bột.